Nội dung chính
Doanh nghiệp SaaS trong mô hình kinh doanh Canvas

Doanh nghiệp SaaS trong mô hình kinh doanh Canvas

Phần mềm dưới dạng dịch vụ (SaaS) dựa trên mô hình kinh doanh kỹ thuật số tuyến tính, sử dụng internet làm kênh phân phối và duy trì trên bộ nhớ đám mây. Hiện nay có rất nhiều giải pháp SaaS dành cho hầu hết các doanh nghiệp từ tiêu dùng đến quản lý, bao gồm cả các phần mềm lưu trữ truyền thống đã được nâng cấp chuyển sang lưu trữ đám mây. Đối với các công ty khởi nghiệp trong lĩnh vực phần mềm, SaaS là một lựa cho khả thi nhất!
Vậy SaaS là gì? Các doanh nghiệp SaaA đã ứng dụng mô hình Canvas như thế nào? Cũng Mega Digital tìm hiểu ngay trong bài viết dưới đây nhé!

SaaS là gì?

Phần mềm dưới dạng dịch vụ (SaaS) là một cách phân phối phần mềm lưu trữ trên các bộ nhớ đám mây cho khách hàng, nơi thông tin và dữ liệu được lưu giữ tập trung trên máy chủ của doanh nghiệp SaaS. Trong đó, doanh nghiệp SaaS sẽ giữ host và các máy chủ khác của khách hàng được lưu trữ bằng giải pháp đám mây, giống như các vận hành của Amazon Web Services hoặc Google Cloud.
Bằng cách này, tất cả các trách nhiệm về phần mềm SaaS như duy trì server, bảo mật, bảo trì, database,… đều thuộc về doanh nghiệp SaaS, còn người dùng sẽ truy cập để lấy và sử dụng dữ liệu thông qua trình duyệt web hoặc các app chuyên dụng.

Các loại SaaS

Người ta có thể phân loại SaaS theo nhiều cách khác nhau, nhưng bản đồ tư duy trên đây lựa chọn cách phân loại phổ biến nhất. Hãy cùng xem xét một số loại SaaS chính:

Productivity SaaS

Bên trái chúng ta thấy loại Productivity SaaS (công cụ SaaS về năng suất) ngày càng trở nên phổ biến và phát triển nhanh chóng. Trước đây, lĩnh vực này thường bị Microsoft và các giải pháp phi-SaaS chiếm ưu thế, nhưng hiện nay có rất nhiều công cụ thú vị đáp ứng đủ các đề xuất giá trị khác nhau.
Hiện giờ Mircrosoft cũng đã chuyển mình theo xu hướng này, bằng chứng là nhiều công cụ Office của họ đã được triển khai sang lưu trữ đám mây
Còn rất nhiều giải pháp năng suất thú vị khác như: Slack, Trello, ClickUp, MiroMonday,… Nếu bạn đã sử dụng bất kỳ công cụ nào trong số này, bạn sẽ biết chúng rất hấp dẫn. Ngoài ra, còn có bộ công cụ của GoogleAdobe, tập trung vào năng suất và sáng tạo.

Enterprise resource planning (ERP) / enterprise software

Ở phía bên phải của sơ đồ tư duy, chúng ta thấy một lĩnh vực rộng lớn về phần mềm quản lý doanh nghiệp, trước đây được biết đến là phần mềm quản lý tài nguyên doanh nghiệp hoặc ERP (Enterprise Resource Planning). Hiện nay, nó thường chỉ được gọi là phần mềm doanh nghiệp. Những cái tên nổi tiếng nhất là SAPOracle.
Tuy nhiên, có hàng nghìn công ty khác hoạt động trong lĩnh vực này. Chỉ riêng trên Crunchbase, có 6.200 công ty được phân loại dưới danh mục “enterprise resource planning” và hơn 20.000 công ty dưới danh mục “enterprise software”.
Một số công ty bắt đầu tập trung vào một lĩnh vực cụ thể trong lĩnh vực ERP rộng lớn. Hãy lấy ví dụ về lĩnh vực quản lý nhân sự (HR) trong ERP:
  • Lĩnh vực này đã phát triển đến mức rất lớn, có thêm nhiều nhánh nhỏ với vô số giải pháp SaaS.
  • Trên thực tế, ngay cả tên gọi chính của lĩnh vực này cũng có rất nhiều cách gọi khác nhau, chẳng hạn như HR, quản lý nhân sự (HRM) hoặc hệ thống nhân sự (HRS),… và nhiều tên khác.
  • Một số công ty chỉ tập trung vào một chức năng duy nhất (ví dụ như tính lương) trong lĩnh vực HR. Những công ty khác kết hợp nhiều chức năng và module (như Workday).
  • Một số tập trung vào các công ty nhỏ và vừa và có thể cố gắng mở rộng đến các doanh nghiệp lớn hơn từ đó.
Các module điển hình trong một hệ thống nhân sự có thể kể đến như:
  • Tuyển dụng
  • Đào tạo
  • Tính lương
  • Quản lý nghỉ phép
  • Quản lý chi tiêu
  • Quản lý hiệu suất công việc

Các giải pháp SaaS chuyên dụng khác

Ngoài hai danh mục chính này, còn có nhiều danh mục khác chúng tôi đã tổng hợp lại dưới danh mục “specialised“.
Ba ví dụ về các tiểu mục là CRM/Marketing, giải pháp thương mại điện tử (Ecommerce solutions) và quản lý website. Chỉ riêng trong lĩnh vực CRM/Marketing, có hàng nghìn giải pháp SaaS (8.000 và đang tiếp tục phát triển, đặc biệt trong lĩnh vực marketing). Đây cũng là cách mà Salesforce đã bắt đầu và họ là một trong những doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực SaaS (hoặc có thể nói là chuyển đổi phân phối lưu trữ phần mềm sang các kênh đám mây).
Một ví dụ khác cho các giải pháp SaaS chuyên dụng là giải pháp thương mại điện tử. Giải pháp thương mại điện tử như Bigcommerce là các giải pháp SaaS mà các công ty có thể sử dụng để tạo ra các cửa hàng web của riêng mình với nhiều lựa chọn tùy chỉnh đi kèm.
Tiếp theo là giải pháp SaaS về tài sản web. Nổi tiếng nhất có thể kể đến như WixSquarespace dùng để xây dựng các trang web. Nhưng hiện nay cả hai đều đã mở rộng sang các lĩnh vực khác. Wix đã mở rộng sang các trang web thương mại điện tử bao gồm chức năng cửa hàng web. Với quyết định này, họ đang trực tiếp cạnh tranh với các công ty cung cấp giải pháp thương mại điện tử như Shopify.

Ứng dụng mô hình kinh doanh Canvas trong doanh nghiệp SaaS

Key Activities

Một mô hình phổ biến trong cấu trúc chi phí của nhiều công ty SaaS bao gồm hai yếu tố chính:
  1. Nghiên cứu và Phát triển (R&D)
  2. Bán hàng và Tiếp thị (S&M)
Các hoạt động này, trên một mức độ nhất định, là rất quan trọng đối với tất cả các khía cạnh của mô hình kinh doanh SaaS.
Trong các công ty SaaS ở giai đoạn đầu, cả chi phí R&D và S&M có thể vượt quá 100% doanh thu của công ty. Ngay cả khi đã phát triển, hai hoạt động này thường vẫn là các yếu tố chi phí cao nhất. Tỷ lệ chi phí R&D so với doanh thu có thể vượt quá mô hình kinh doanh nền tảng. Điều này thường liên quan đến mô hình doanh thu thuê bao, nơi đòi hỏi đầu tư liên tục vào việc phát triển tính năng mới và cải thiện các tính năng hiện có.
Mô hình doanh thu thuê bao (subscription revenue model) là một mô hình kinh doanh trong đó khách hàng trả tiền theo chu kỳ đều đặn (thường là hàng tháng hoặc hàng năm) để tiếp tục sử dụng sản phẩm hoặc dịch vụ của một công ty. Thay vì mua một lần duy nhất, khách hàng đăng ký và trả phí theo chu kỳ để duy trì quyền truy cập và sử dụng sản phẩm hoặc dịch vụ được cung cấp.
Hãy xem ba công ty SaaS và chi phí của họ (dưới dạng phần trăm doanh thu) cho hai hoạt động chính này. Lưu ý rằng Slack đã được Salesforce mua lại, do đó, các con số được trình bày ở đây là từ báo cáo hàng năm trước sự kiện đó.
Salesforce và Adobe được coi là hai công ty SaaS thuần túy, với một phần lớn doanh thu được tạo ra thông qua mô hình kinh doanh SaaS.
Hoạt động chính trong các hoạt động R&D của họ là phát triển (và cải tiến liên tục) đề xuất giá trị của họ. Điều này bao gồm việc mở rộng đề xuất giá trị ban đầu cũng như phát triển các đề xuất giá trị mới.
Một câu hỏi quan trọng đối với các startup SaaS là bắt đầu như thế nào? Một cách để bắt đầu là giải quyết một vấn đề hoàn toàn mới. Tuy nhiên, điều đó có lẽ xảy ra không thường xuyên lắm. Do đó, nhiều giải pháp SaaS đã xuất hiện đơn giản bằng cách giải quyết một vấn đề hiện có theo một cách khác.

Value proposition

Các giải pháp được tạo ra trên nền tảng đám mây thường khác biệt so với các giải pháp được chuyển từ hệ thống cũ sang đám mây (cloud-migrated solutions) theo cách mà người dùng có thể nhận biết ngay lập tức qua giao diện, cảm nhận,…
Tuy nhiên, vẫn có những khác biệt cơ bản. Một số giải pháp SaaS hiện đại và thành công nhất luôn tuân thủ một số nguyên tắc, đó là cơ sở cho sự thành công của họ. Hãy lấy ba nguyên tắc mẫu để làm ví dụ:
  1. Họ phù hợp với các nguyên tắc tổ chức hiện đại.
  2. Họ giảm công việc quản lý bằng cách di chuyển việc nhập dữ liệu đến nguồn dữ liệu gốc.
  3. Họ cung cấp các tính năng hữu ích cho tất cả những người có liên quan bởi phần mềm (khác với cấp quản lý).
Hãy so sánh hai giải pháp quản lý dự án: MS-ProjectClickUp để minh họa các điểm này.
MS-Project được giới thiệu từ năm 1984 nhưng gần đây đã được chuyển sang đám mây. Không thể phủ nhận rằng hiện nay nó mang tính cộng tác nhiều hơn so với khi chỉ là phần mềm trên máy tính để bàn.
Tuy nhiên, MS-Project vẫn hướng đến mô hình cũ, trong đó một quản lý dự án quản lý toàn bộ dự án cho toàn bộ nhóm (hoặc hầu hết). Kỹ năng cần thiết cũng như mô hình định giá làm cho điều này rất rõ ràng.
Thông thường, một người quản lý dự án sẽ quản lý kế hoạch cho toàn bộ nhóm. Vẫn phù hợp với một số loại
tổ chức & dự án nhưng nhiều tổ chức đang thay đổi điều này
ClickUp có triết lý hoàn toàn khác biệt. Có nhiều giao diện khác nhau bao gồm những thứ rất đơn giản như danh sách công việc, tập trung vào các tính năng cộng tác và giao tiếp,… Những điều mà bất kỳ ai cũng có thể sử dụng mà không cần biết gì về quản lý dự án. Sự đơn giản từ giao diện người dùng (UI) đến tính thân thiện của trải nghiệm người dùng (UX) chính là một minh chứng.
Tập trung vào các tính năng cộng tác tạo ra hiệu ứng mạng một chiều đơn lẻ, giúp lan tỏa thông tin trong tổ chức và tìm ra người phù hợp nhất mà công cụ sẽ mang lại giá trị (là giấc mơ của nhà tiếp thị).
Đây là mối liên kết rất quan trọng giữa các hoạt động Nghiên cứu và Phát triển (R&D) và bán hàng và tiếp thị (Sales & Marketing) trong mô hình kinh doanh. Có thể dự đoán rằng nếu một công ty SaaS tạo ra một công cụ giống như MS-Project, họ sẽ không thành công.
Đối với các công cụ SaaS hiện đại để thành công, giải pháp của họ cần có những đặc điểm cụ thể liên quan đến thiết kế, UI & UX bao gồm:
  1. Dễ sử dụng
  2. Tạo được tính khi sử dụng
  3. Có nhiều chức năng hỗ trợ khác nhau
  4. Người dùng có thể bắt đầu sử dụng giải pháp mà không cần phải trải qua quá trình phức tạp để cài đặt, cấu hình hoặc chuẩn bị.
Bạn có thể thêm nhiều điều vào danh sách này tùy thuộc vào lĩnh vực ý tưởng của bạn. Nhưng nếu bạn đáp ứng được những yêu cầu này, cá nhân và nhóm có thể sử dụng ngay lập tức mà không cần đầu tư đáng kể, từ đó loại bỏ được các rào cản thường thấy trong công việc.

Key Partners

Đối với mô hình SaaS, các đối tác tích hợp (integration partners) là những đối tác chủ chốt quan trọng nhất. Các đối tác khác như nhà cung cấp dịch vụ lưu trữ đám mây (cloud hosting) hay các thư viện cụ thể được coi là đối tác chủ chốt phụ.
Các đối tác được tích hợp trong Slack

Key Resources/Assets

Nhiều giải pháp SaaS có nguồn gốc từ một ý tưởng hoặc tính năng chủ chốt mà ban đầu họ được biết đến. Wix đã tạo ra cách vô cùng dễ dàng để xây dựng các trang web tuyệt vời mà không cần biết bất kỳ mã HTML nào; hay Slack đã phát minh ra các công cụ cộng tác dựa trên kênh như một phần trong việc cải thiện cách làm việc của họ (ban đầu mục tiêu của họ là phát triển một trò chơi trực tuyến); Trello là cách tổ chức công việc nhóm và dự án một cách dễ dàng và phân tán.
Tài sản chủ chốt đáng chú ý khác chính là thương hiệu. Tất cả các công ty SaaS sẽ cố gắng xây dựng thương hiệu thông qua các phương pháp tiếp thị khác nhau để đại diện cho những gì giải pháp của họ được biết đến (được hình thành từ ý tưởng ban đầu của họ). Hai tài sản chủ chốt đó bao gồm:
  • Giải pháp công nghệ
  • Thương hiệu

Channels

Truy cập thông qua trình duyệt web và ứng dụng miễn phí

Một trong những khác biệt quan trọng nhất giữa SaaS và phần mềm truyền thống là các kênh cung cấp giá trị. SaaS sử dụng trình duyệt web, ứng dụng và các kênh khác để cung cấp giá trị. Phần mềm không còn được cài đặt trên máy cục bộ.
Việc truy cập thông qua các trình duyệt web phổ biến (và một ứng dụng miễn phí) cũng là một quá trình và chiến lược để thu hút và có được khách hàng mới.
Nhưng một khía cạnh khác cũng rất quan trọng trong ngữ cảnh này: Khả năng truy cập ít nhất một vài chức năng cơ bản miễn phí. Điều này đưa chúng ta đến mô hình giá Freemium.
Khác nhau giữa Freemium và Free Trial
  • Free Trial: người dùng có thể sử dụng hầu hết/toàn bổ sản phẩm/dịch vụ trong một khoảng thời gian nhất định – Ưu điểm: hướng tới tỉ lệ conversion rate cao, nhưng đổi lại số người sign up sẽ ít hơn và số lượng người dùng lâu dài cũng ít hơn
Trải nghiệm Free Trial 7 ngày của BambooHR
  • Freemium: người dùng có cơ hội tiếp cận một phần sản phẩm/dịch vụ mãi mãi – Ưu điểm: đạt được số lượng người dùng cao hơn nhiều, tuy nhiên đây là một chiến lược đường dài, bạn có thể upsale khi người dùng đã chạm tới limit (dung lượng chẳng hạn) cho sản phẩm free hoặc cross sales các sản phẩm/dịch vụ liên quan.
ClickUp là một giải pháp SaaS hợp tác nhóm thú vị. Nhìn vào bảng giá của họ là một ví dụ rõ ràng về Freemium.

Tính truyền miệng và lan truyền từ dưới lên (Word-of-mouth & Bottom-up)

Khả năng tiếp cận thông qua các trình duyệt web thông thường và loại bỏ các rào cản chính để sử dụng (qua mô hình Freemium) đóng vai trò quan trọng trong hai yếu tố tiếp theo của Channels: tính truyền miệng và phương pháp từ dưới lên.
Các nhà cung cấp phần mềm truyền thống lớn (như Microsoft, Oracle, SAP) tiếp cận vào các cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin của các doanh nghiệp thông qua những người quen biết có quyền lực trong doanh nghiệp đó. Các nhân viên quản lý khách hàng (bán hàng) của họ nắm giữ những liên hệ quan trọng trong tất cả các doanh nghiệp khách hàng mà họ đã biết trong nhiều năm. Thông qua các liên hệ này, họ sẽ bán phiên bản mới của phần mềm cũng như các sản phẩm mới mà họ đã phát triển. Xây dựng và nuôi dưỡng các mối quan hệ này thông qua kỹ năng bán hàng truyền thống là một chiến thuật quan trọng.
Đối với các startup SaaS mới không có mối quan hệ, việc cố gắng đánh bại những “ông lớn” với công cụ của chính họ trở nên khó khăn hơn. Đó là lý do tại sao các startup SaaS đã đưa ra các chiến thuật và mới trong lĩnh vực bán hàng và tiếp thị: Họ tiếp cận các doanh nghiệp từ cấp dưới và sau đó đi lên dần theo cấu trúc tổ chức. Họ tiếp cận trực tiếp qua người dùng công cụ chứ mà không thông qua các cấp quản lý.
Như vậy, các yếu tố chính của Channel trong mô hình Canvas sẽ là:
  • Trình duyệt, ứng dụng
  • Mô hình Freemium
  • Word-of-mouth
  • Bottom-up
  • Các tính chất vốn có của công cụ.

Customer Relationships

Những điều được đề cập ở trên không có nghĩa là các công ty SaaS để phần mềm tuyệt vời của họ tự thân làm công việc tiếp thị, nằm yên và chờ đợi kết quả mong muốn tự động xảy ra.
Mô hình Freemium cũng tạo ra một loại quan hệ khách hàng khác so với phần mềm truyền thống. Mô hình Freemium, khả năng sử dụng trên trình duyệt web thông dụng và ứng dụng riêng sẽ là bước khởi đầu cho quá trình Bottom-up.

Hỗ trợ khách hàng

Các công ty SaaS hỗ trợ khách hàng tiềm năng bằng các tài nguyên và đội ngũ hỗ trợ (ngay cả trước khi khách hàng thực hiện đăng ký), ví dụ như:
  • Nguồn tài liệu, hướng dẫn sử dụng miễn phí trên web
  • Xây dựng cộng đồng người dùng
  • Đội ngũ hỗ trợ người dùng nâng cao kỹ năng sử dụng

Super users

Các công cụ SaaS được giới thiệu đến các doanh nghiệp thông qua những người dùng sớm, thích sử dụng công cụ và bắt đầu hợp tác với những người khác trong công ty thông qua công cụ đó. Một số trong số những người dùng sớm này trở thành những super user (người dùng siêu việt – người mở đường hoặc bất kỳ mô tả đặc biệt nào khác).
Một tin tốt là khi các công ty SaaS hỗ trợ người dùng, (một số) người dùng trở thành đại sứ cho giải pháp SaaS. Thường thì những người này là những cá nhân xuất sắc trong công ty, tin tưởng vào giải pháp SaaS. Tất nhiên, họ hy vọng cải thiện sự nghiệp của mình thông qua những lợi ích mà công cụ SaaS cung cấp. Đó là lý do tại sao việc giúp những cá nhân này thành công là rất quan trọng.

Hỗ trợ quá trình tự áp dụng

Bằng cách hỗ trợ người dùng sớm, các công ty SaaS thực chất đang hỗ trợ quá trình tự áp dụng trong các doanh nghiệp khách hàng.
Các nhóm liên quan được gọi là nhóm khách hàng thành công (customer success teams) (không phải là đội hỗ trợ khách hàng – customer support, đó là một chức năng khác được kích hoạt bởi khách hàng trong khi nhóm khách hàng thành công phần lớn phải được khởi đầu từ công ty SaaS).

Kỹ năng bán hàng

Dù đã áp dụng tất cả những điều này, các công ty SaaS vẫn không bỏ quên các hoạt động bán hàng và tiếp thị “truyền thống”. Tất nhiên, các công ty SaaS không tiếp cận một cách hời hợt với người có quyền quyết định trong doanh nghiệp khách hàng, giao tiếp trực tiếp vẫn là một trong những cách hiệu quả nhất để ký kết hợp đồng (đặc biệt là các hợp đồng lớn).

Customer Segments

Chúng ta có thể phân loại và phân tích khách hàng SaaS theo nhiều cách khác nhau. Ví dụ:
  • Theo ngành: sẽ có sự khác biệt lớn trong cách các công ty đến từ các ngành khác nhau khi sử dụng cùng một công cụ (ví dụ, một nhà sản xuất chip sẽ sử dụng phần mềm quản lý dự án khác biệt so với một công ty phát triển phần mềm, một công ty tiếp thị hoặc một ngân hàng).
  • Công ty lớn so với công ty nhỏ: trong phạm vi này, cũng có thể có sự khác biệt về kích thước đội nhóm và điều này trực tiếp liên quan đến mô hình giá cả của hầu hết các giải pháp SaaS, thường luôn tính đến số người dùng.
  • Cá nhân và nhóm nhỏ
Một cách khác để xem xét các phân khúc là đặt ra câu hỏi: công ty SaaS có nên cung cấp thêm tiện ích cho các khách hàng hiện tại và mở rộng mối quan hệ đó cho đến các phân khúc khách hàng tương tự khác, hay công ty nên cố gắng mở rộng đến các phân khúc khách hàng mới bằng cách phát triển các tính năng mới?

Phân khúc khách hàng và sự đánh đổi giá trị

Đây là lúc sản phẩm đưa vào hoạt động. Nhiều công ty SaaS cho phép người dùng tham gia vào việc lựa chọn các tính năng sản phẩm trong tương lai (tuy nhiên, điều này chỉ áp dụng cho một phần nhỏ của kế hoạch).
Việc kết nối với khách hàng trong kế hoạch sản phẩm là một ý tưởng tốt (và khá phổ biến). Dưới đây là ví dụ về kế hoạch sản phẩm của ClickUp (trong Trello).
Trong hình ảnh, bạn có thể thấy một bảng Trello được sử dụng để biểu diễn kế hoạch sản phẩm của ClickUp. Đây là nơi công ty ghi lại các tính năng đang được phát triển và sẽ được triển khai trong tương lai. Bảng Trello này cho phép người dùng xem và theo dõi tiến trình của các tính năng được đề xuất, cũng như đóng góp ý kiến và đưa ra đánh giá. Việc này giúp ClickUp tạo sự tham gia và giao tiếp với người dùng, giúp công ty hiểu được nhu cầu của khách hàng và đáp ứng các yêu cầu đó thông qua việc phát triển tính năng phù hợp.

Revenue/Monetisation

Đa số doanh thu được tạo ra dựa trên mô hình giá theo đăng ký, tức là một khoản phí định kỳ hàng tháng/hàng năm. Thêm vào đó, hầu hết các đăng ký đều dựa trên số lượng người dùng.
  • Với các giải pháp SaaS ở phía trái của sơ đồ tư duy, hầu như luôn có một tầng freemium. SaaS dành cho doanh nghiệp thường không được áp dụng freemium
  • Sau đó, thường có 2-3 tầng trả phí với mức giá rõ ràng. Thường thì khác biệt giữa các nhóm/công ty nhỏ và lớn dựa trên giả định rằng các nhóm lớn cần nhiều chức năng phức tạp hơn.
  • Cuối cùng, chúng ta thường thấy một tầng bổ sung có mức giá tùy chỉnh vì nó cung cấp tính năng bảo mật, khả năng kiểm tra và các tính năng quản trị tùy chỉnh, thường được quan tâm đến bởi các doanh nghiệp lớn.
Một câu hỏi thú vị là phân khúc khách hàng nào tạo ra doanh thu lớn nhất? Với Slack, câu trả lời là một số ít khách hàng lớn đã tạo ra một phần lớn doanh thu. Và điều này sẽ tương tự đối với khá nhiều giải pháp SaaS.

Cost Structure

Các khoản chi phí thông thường trong mô hình chi phí của một doanh nghiệp SaaS bao gồm bán hàng và tiếp thị, nghiên cứu và phát triển, chi phí doanh thu và quản trị tổng hợp.
Trong nhiều trường hợp, bán hàng và tiếp thị có thể là khoản chi phí lớn nhất, đặc biệt là khi doanh nghiệp SaaS đã phát triển và lớn mạnh. Tuy nhiên, rất thú vị quan sát sự gia tăng về chi phí của một công ty SaaS đang mở rộng như Slack, một ví dụ đại diện cho các công ty SaaS tương tự. Dưới đây là một số quan sát đáng chú ý:
  • Hai năm trước khi IPO, chi phí bán hàng và tiếp thị của Slack chiếm 99% doanh thu của họ, ước tính là khoảng 100 triệu đô la.
  • Chi phí bán hàng và tiếp thị vẫn chiếm 58% tổng doanh thu của họ ngay cả trong năm tài chính kết thúc ba tháng trước khi IPO
  • Chi phí nghiên cứu và phát triển chiếm 92% tổng doanh thu hai năm trước khi IPO và giảm xuống còn 39% trong quá trình chuẩn bị IPO.
  • Cần lưu ý rằng không thể sử dụng dữ liệu sau khi IPO vì nó bao gồm các khoản bồi thường dựa trên cổ phiếu lớn cho bộ phận bán hàng và tiếp thị, cũng như nghiên cứu và phát triển, làm méo mó dữ liệu về chi tiêu thực tế trong năm đó. Dữ liệu năm thứ hai sau IPO có thể mang lại thông tin hữu ích hơn, mặc dù vẫn có thể bị ảnh hưởng bởi các khoản bồi thường dựa trên cổ phiếu.
IPO là viết tắt của “Initial Public Offering” trong tiếng Anh, tạm dịch là “Chào mua công khai lần đầu”. IPO là quá trình một công ty tư nhân chuyển đổi thành công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán công cộng
Những quan sát này làm nổi bật lên xu hướng chung cho các công ty SaaS thành công trong việc đạt được IPO, cho thấy sự thay đổi trong phân bổ chi phí giữa bán hàng và tiếp thị, nghiên cứu và phát triển, và các danh mục chi phí khác theo thời gian.
Mega Digital

Mega Digital

Có tất cả về Digital Marketing

Bài viết mới nhất

Đăng ký nhận những thông tin mới nhất từ Megadigital

Generic selectors
Exact matches only
Search in title
Search in content
Post Type Selectors